Có thể định nghĩa phần mềm chạy trên Internet là gì? Trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân trong việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân được quy định như thế nào?
>> Hệ thống thông tin là gì? Nhiệm vụ bảo vệ hệ thống thông tin được quy định như thế nào?
Pháp luật hiện hành hiện chưa có quy định cụ thể nào về phần mềm chạy trên Internet là gì? Tuy nhiên quý khách hàng có thể tham khảo nội dung định nghĩa dưới đây để tìm hiểu phần mềm chạy trên Internet là gì:
Phần mềm chạy trên Internet, thường được gọi là phần mềm trực tuyến, là các ứng dụng được thiết kế để người dùng có thể truy cập và sử dụng thông qua kết nối Internet mà không cần phải tải về hoặc cài đặt trực tiếp vào máy tính cá nhân.
Một trong những ưu điểm nổi bật của phần mềm chạy trên Internet là khả năng truy cập và sử dụng từ bất kỳ địa điểm nào, trên bất kỳ thiết bị nào chỉ cần có kết nối Internet. Điều này mang lại sự linh hoạt tối đa cho người dùng, giúp họ làm việc hoặc giải trí mọi lúc, mọi nơi. Bên cạnh đó, nhiều phần mềm trực tuyến được cung cấp miễn phí hoặc với chi phí thấp, làm giảm gánh nặng tài chính và phù hợp với nhiều đối tượng người dùng.
Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính tham khảo.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Phần mềm chạy trên Internet là gì; Cá nhân bảo vệ thông tin trên mạng cần đáp ứng các nguyên tắc nào
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về trách nhiệm của các tổ chức hoặc cá nhân trong việc thu thập và sử dụng thông tin cá nhân bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Tiến hành thu thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
b) Chỉ sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
c) Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ thông tin cá nhân do mình thu thập.
3. Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.
Cá nhân bảo vệ thông tin trên mạng cần đáp ứng các nguyên tắc được quy định tại Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:
|