Tôi muốn biết trong năm 2024, có những trường hợp nào thì người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty? Nội dung cụ thể ra sao? – Minh Thương (TP. Hồ Chí Minh).
>> Chỉ có chồng đóng BHXH, vợ sinh con có được hưởng trợ cấp một lần năm 2024?
>> Nhận nuôi con nuôi 2024, có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có nghĩa vụ sau đây:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Mục 2 bài viết này.
Như vậy, một trong những nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động. Do đó, trường hợp người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Trường hợp nào người lao động phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019, chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học.
Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo.
Theo đó, hợp đồng đào tạo nghề giữa công ty và người lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Nghề đào tạo.
- Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo.
- Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo.
- Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo.
- Trách nhiệm của công ty.
- Trách nhiệm của người lao động.
(Căn cứ khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019)
Điều 61. Học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động - Bộ luật Lao động 2019 1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. 2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng. 3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. 4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao. 5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận. 6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này. |