Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân? Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn bao gồm những gì? Điều kiện kết hôn được quy định như thế nào?
>> Địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới năm 2025?
>> Từ 14/02/2025 dạy thêm ngoài nhà trường có cần mẫu đơn đăng ký học thêm của học sinh không?
Để giải đáp thắc mắc về vấn đề “Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?”, cần căn cứ theo Điều 34 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Giải đáp thắc mắc: Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
2. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn bao gồm gì?
Khi đăng ký kết hôn cần nộp và xuất trình những loại giấy tờ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 07/2025/NĐ-CP), cụ thể bao gồm:
Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:
...
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.
Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì điều kiện kết hôn bao gồm những điều kiện cụ thể sau đây:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
|