Theo quy định pháp luật hiện hành về cư trú thì những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới năm 2025? Thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú thự hiện thế nào?
>> Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?
>> Từ 14/02/2025 dạy thêm ngoài nhà trường có cần mẫu đơn đăng ký học thêm của học sinh không?
Cụ thể về việc “Địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới năm 2025?”, cần căn cứ theo Điều 23 Luật Cư trú 2020 về địa điểm không được đăng ký thường trú mới, bao gồm 05 địa điểm sau:
Chỗ ở nằm trong khu vực cấm, bao gồm các địa điểm cấm xây dựng hoặc lấn chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, cũng như các khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và các khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Chỗ ở có toàn bộ diện tích trên đất trái phép, không đủ điều kiện xây dựng
Chỗ ở có toàn bộ diện tích nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc được xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định pháp luật.
(iii) Chỗ ở trên đất thu hồi, tranh chấp
Chỗ ở đã nhận quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hoặc chỗ ở có một phần hoặc toàn bộ diện tích đang trong tình trạng tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng mà chưa được giải quyết theo quy định pháp luật.
(iv) Chỗ ở trên đất bị tịch thu
Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được sử dụng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
(v) Chỗ ở là nhà đã có quyết định phá dỡ
Chỗ ở là nhà đã có quyết định phá dỡ từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn |
Giải đáp thắ mắc: Địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới năm 2025
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 3 Điều 26 Luật Cư trú 2020, quy định về thủ tục điều chỉnh thông tin về cư trú được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch, người có thông tin được điều chỉnh nộp hồ sơ đăng ký điều chỉnh thông tin có liên quan trong Cơ sở dữ liệu về cư trú quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).