Trường hợp nào bị coi là sử dụng không hợp pháp hóa đơn? Trường hợp nào bị coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp? Khi đó người sử dụng hóa đơn bị xử phạt như thế nào?
>> Các khoản phí hội viên có tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
>> Người mua không có mã số thuế, lập hóa đơn như thế nào?
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng:
(i) Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định.
(ii) Hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định.
(iii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ).
(iv) Sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả.
(v) Sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
(vi) Sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
(vii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra.
(viii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 |
Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn năm 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 9 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi thuộc những trường hợp sau đây thì bị coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp:
(i) Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả.
(ii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
(iii) Sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế.
(iv) Sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế.
(v) Sử dụng hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
(vi) Sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(vii) Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Mục 1 và Mục 2.
Lưu ý: Mức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Mục này không áp dụng đối với các hành vi sau:
(i) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định (hành vi này bị xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
(ii) Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm (hành vi này bị xử phạt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên áp dụng đối với người vi phạm là tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm mức phạt sẽ từ 10 triệu đồng đến 25 triệu đồng.
Ngoài bị xử phạt với số tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn phải thực hiện nbện pháp khắc phục hậu quả là hủy hóa đơn đã sử dụng.