Năm 2023, khi nào người lao động được nhận trợ cấp mất việc? Mức nhận trợ cấp mất việc là bao nhiêu? – Vũ Hoàng (Sơn La).
>> Khi chấm dứt hợp đồng lao động năm 2023, NLĐ và công ty phải có trách nhiệm gì?
>> Năm 2023, công ty cắt giảm người lao động do chuyển đổi loại hình DN phải có nghĩa vụ gì?
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp mất việc như sau:
Điều 47. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật này, cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
…
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
(1) Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên; và
(2) Bị mất việc làm do:
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ gồm những trường hợp sau: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh;
- Lý do kinh tế gồm những trường hợp sau: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
- Bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
- Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trợ cấp mất việc cho người lao động trong năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mức hưởng trợ cấp mất việc được quy định tại khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể: người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận mức trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Lưu ý: Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế (1) - Thời gian đã tham gia BHTN (2) - Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm (3)
(1) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Thời gian trực tiếp làm việc;
- Thời gian thử việc;
- Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
- Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
- Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
- Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
- Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;
- Thời gian nghỉ hằng tuần;
- Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
(2) Thời gian đã tham gia BHTN được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP bao gồm:
- Thời gian người lao động đã tham gia BHTN;
- Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
(3) Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
- Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm;
- Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
Tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm được quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cụ thể:
5. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.
b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Nếu người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:
- Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
- Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
>> Xem thêm bài viết: Trợ cấp thôi việc năm 2023 cho người lao động được quy định như thế nào?