Cho tôi hỏi, năm 2023, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mức độ nào sẽ bị phạt tù? – Tuyết Nguyệt (Thừa Thiên Huế).
>> Năm 2023, sản xuất, buôn bán hàng cấm mức độ nào sẽ bị phạt tù?
>> Năm 2023, vận chuyển trái phép hàng hóa trong trường hợp nào sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt tù được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Tại Điều 33 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với pháp nhân thương bao gồm: hình phạt chính (phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn) và hình phạt bổ sung (cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, phạt tiền khi không áp dụng là hình phạt chính). Như vậy, có thể thấy, hình phạt tù chỉ được áp dụng đối với cá nhân vi phạm một trong các tội được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Theo quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14), đối với cá nhân thực hiện hành vi phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thì có thể bị phạt tù như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14) người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14) thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
- Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
- Hàng hóa dưới mức quy định trong các trường hợp trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Năm 2023, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm mức độ nào sẽ bị phạt tù? (Ảnh minh họa - Nguồn internet)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14) phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm hoặc phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
- Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;
- Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
- Tái phạm nguy hiểm.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 12/2017/QH14) mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được áp dụng đối với cá nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
- Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
- Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.
Như vậy, nếu cá nhân phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp trên thì có thể bị phạt tù với mức cao nhất là 10 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.