Trong thời hạn bao lâu kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp? – Phương Nam (Quảng Ninh).
>> Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản năm 2023 phải có những nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Phá sản 2014 quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn quy định tại Điều 105 Luật Phá sản 2014.
Thẩm phán ra quyết định mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán (khoản 2 Điều 42 Luật Phá sản 2014).
Ngoài ra, tại khoản 5 Điều 42 Luật Phá sản 2014 quy định Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản nếu xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán.
Trong trường hợp này, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được trả lại tiền tạm ứng chi phí phá sản; yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thực hiện nghĩa vụ về tài sản đã bị tạm đình chỉ theo quy định tại Điều 41 Luật Phá sản 2014 được tiếp tục giải quyết.
Trường hợp cần thiết, trước khi ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có thể triệu tập phiên họp với sự tham gia của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản, cá nhân, tổ chức có liên quan để xem xét, kiểm tra các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán (khoản 3 Điều 42 Luật Phá sản 2014).
Năm 2023, khi nào Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Quyết định mở thủ tục phá sản phải có các nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 4 Điều 42 Luật Phá sản 2014 sau:
- Ngày, tháng, năm;
- Tên của Tòa án nhân dân; họ và tên Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản;
- Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; tên, địa chỉ của người làm đơn yêu cầu;
- Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Thời gian, địa điểm khai báo của các chủ nợ và hậu quả pháp lý của việc không khai báo.
Sau khi Tòa án có quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản thì thông báo quyết định được quy định tại Điều 43 Luật Phá sản 2014 cụ thể như sau:
- Quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, chủ nợ, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính và đăng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân và 02 số báo địa phương liên tiếp nơi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có trụ sở chính.
- Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
- Thời hạn gửi và thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định.
Căn cứ tại Điều 47 Luật Phá sản 2014 quy định, sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh, nhưng phải chịu sự giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Trường hợp xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không có khả năng điều hành, doanh nghiệp, hợp tác xã có dấu hiệu vi phạm tại Mục 4 thì Thẩm phán ra quyết định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã đó theo đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Sau khi Tòa án có quyết định mở thủ tục phá sản, cấm doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Phá sản 2014 sau:
- Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;
- Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 Luật Phá sản 2014;
- Từ bỏ quyền đòi nợ;
- Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 48 Luật Phá sản 2014 quy định giao dịch quy định trên tại Mục này là vô hiệu và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Phá sản 2014.
>> Xem thêm bài viết và công việc liên quan:
>> Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản năm 2023 được quy định thế nào?
>> Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản năm 2023 phải có những nội dung nào?
>> Lệ phí phá sản công ty/doanh nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?
>> Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ trong doanh nghiệp