Cho tôi hỏi năm 2023, ai phải nộp tạm ứng chi phí phá sản? Việc đảm bảo chi phí phá sản được thực hiện như thế nào? – Dương Huân (Thái Nguyên).
>> Lệ phí phá sản công ty/doanh nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?
>> Nguyên tắc xử lý vi phạm, khắc phục hậu quả vi phạm về cạnh tranh năm 2023 được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Phá sản 2014, chi phí phá sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản, bao gồm chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chi phí kiểm toán, chi phí đăng báo và các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là khoản tiền phải chi trả cho việc giải quyết phá sản của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (khoản 13 Điều 4 Luật Phá sản 2014).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Phá sản 2014, chi phí phá sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
Chi phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản năm 2023 (Ảnh minh họa)
Tạm ứng chi phí phá sản là khoản tiền do Tòa án nhân dân quyết định để đăng báo, tạm ứng chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (khoản 14 Điều 4 Luật Phá sản 2014).
Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Luật Phá sản 2014, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải nộp tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn quy định tại khoản 2 Điều 5 và điểm a khoản 1 Điều 105 của Luật Phá sản 2014 sau đây:
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp dưới đây mà doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Căn cứ khoản 3 Điều 23 Luật Phá sản 2014, Tòa án nhân dân giao cho Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bán một số tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán để bảo đảm chi phí phá sản. Việc định giá, định giá lại và bán tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 122, 123 và 124 Luật Phá sản 2014.
Theo khoản 4 Điều 23 Luật Phá sản 2014, Tòa án nhân dân quyết định mức tạm ứng chi phí phá sản, mức chi phí phá sản trong từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật và quyết định việc hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm yêu cầu trung thực khi nộp đơn quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Phá sản 2014.
>> Xem thêm bài viết: Lệ phí phá sản công ty/doanh nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?