Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản năm 2023, có thể áp dụng những biện pháp khẩn cấp tạm thời nào? – Tâm An (Lâm Đồng).
>> Năm 2023, giao dịch với công ty bị mất khả năng thanh toán có bị coi là vô hiệu?
>> Xử lý khoản nợ có bảo đảm, thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản năm 2023?
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Phá sản 2014 để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động sau:
- Cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng hóa không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
- Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Phong tỏa tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
- Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan thực hiện một số hành vi nhất định;
- Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo khoản 2 Điều 70 Luật Phá sản 2014 quy định người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có văn bản yêu cầu gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Văn bản yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Ngày, tháng, năm;
- Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án nhân dân chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
Ngoài ra, thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, giải quyết đề nghị xem xét lại việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời và thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định của Luật Phá sản 2014, pháp luật về tố tụng dân sự và pháp luật về thi hành án dân sự.
Tòa án ra ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP, bao gồm:
- Căn cứ của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
- Tòa án ra quyết định không mở thủ tục phá sản;
- Tòa án ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
- Tòa án ra quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 95 Luật Phá sản 2014;
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
- Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng:
- Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự;
- Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 113 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định tại Điều 129 Luật Phá sản 2014.
>> Xem thêm bài viết:
>> Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản năm 2023 phải có những nội dung nào?
>> Năm 2023, khi nào Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp?