Doanh nghiệp chậm đóng kinh phí công đoàn thì mức xử phạt được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? – Anh Thư (Quảng Nam).
>> Vi phạm về bảo đảm thực hiện quyền của tổ chức đại diện người lao động 2023 bị phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt hành vi vi phạm về đóng kinh phí công đoàn như sau:
(i) Phạt tiền từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng
Mức xử phạt trên áp dụng đối với người sử dụng lao động có một trong những hành vi sau:
- Chậm đóng kinh phí công đoàn.
- Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định.
- Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.
(ii) Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.
Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, trường hợp tổ chức có cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp đôi (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Năm 2023, công ty vi phạm về đóng kinh phí công đoàn bị phạt thế nào? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Bên cạnh hình thức phạt tiền, hành vi vi phạm quy định về đóng kinh phí công đoàn còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm nêu tại mục 1.1.
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn 2012 là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở quy định tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP, bao gồm:
(1) Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
(2) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
(3) Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
(4) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020.
(5) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012.
(6) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
(7) Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP thì mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Phương thức doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn được quy định tại Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP như sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.
- Tổ chức, doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.