Năm 2023, có được nhờ người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ và thủ tục thực hiện được quy định như thế nào? – Anh Tú (Cao Bằng).
>> Người lao động làm ca đêm năm 2023 được tính tiền lương thế nào?
>> Năm 2023, có bắt buộc công ty phải khám sức khỏe cho người lao động không?
Tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định người lao động được quyền ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Cụ thể, tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP cũng quy định người lao động nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì được ủy quyền thì được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện:
- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Theo những căn cứ đã nêu, người lao động chỉ có thể nhờ cho người khác đi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong những trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP trên.
Năm 2023, có được nhờ người khác làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP), các giấy tờ cần chuẩn bị trong trường hợp ủy quyền người khác nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, bao gồm:
(1) Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc; thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;...xem chi tiết tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
(3) Sổ bảo hiểm xã hội;
(4) Giấy ủy quyền;
(5) Giấy tờ tùy thân của người được ủy quyền (Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân).
(1) Nộp hồ sơ
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mục 2 nêu trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
(Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
(2) Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu trên, Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động chưa tìm được việc làm được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận về việc đã giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động vào sổ bảo hiểm xã hội và gửi lại người lao động cùng với quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi chụp sổ bảo hiểm xã hội để lưu hồ sơ.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh) để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động; 01 bản đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).
(3) Chi trả trợ cấp thất nghiệp
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
(Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).