Cho tôi hỏi về mức trợ cấp mai táng cho người lao động áp dụng từ ngày 01/7/2023 có gì mới không? – Ngọc Hồng (Phú Yên).
>> Việc giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 được quy định thế nào?
>> Công ty nợ lương, người lao động có được tự ý nghỉ việc?
Ngày 14/05/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng từ ngày 01/07/2023.
Theo đó, mức lương cơ sở từ 01/07/2023 theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP được quy định là 1.800.000 đồng/tháng.
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Mức trợ cấp mai táng từ ngày 01/7/2023 có gì mới? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp mai táng (áp dụng cho cả người lao động làm việc tại doanh nghiệp ngoài Nhà nước) được quy định như sau:
(i) Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên.
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
(ii) Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết thuộc các trường hợp nêu tại đoạn (i) mục 2 này (hiện nay là 14.900.000 đồng, tuy nhiên kể từ ngày 01/7/2023 là 18.000.000 đồng).
(iii) Những người nêu tại đoạn (i) mục 2 này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng nêu tại đoạn (ii) mục 2 này.
Bên cạnh đó, tại Điều 24 Thông tư 59/2015/TT-BLDTBXH hướng dẫn chế độ mai táng cụ thể như sau:
- Trợ cấp mai táng được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các khoản 2, 3 Điều 12 Nghị định 115/2015/NĐ-CP.
Ví dụ 44: Ông C tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được 10 tháng bị chết do tai nạn rủi ro.
- Trường hợp ông C chết do tai nạn rủi ro, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 10 tháng (chưa đủ 12 tháng) nên người lo mai táng không được giải quyết trợ cấp mai táng. Thân nhân của ông C được giải quyết hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định.
Ví dụ 45: Bà T đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết do bệnh tật. Bà T có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 4 năm 2 tháng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10 tháng.
Trường hợp bà T có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc là 60 tháng nên người lo mai táng được giải quyết hưởng trợ cấp mai táng.
- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại Mục 2.1 nêu trên.
- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định như sau:
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần; b) Đang hưởng lương hưu; c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. 2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm: a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. 3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công. 4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau: a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị; b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị. |