Công ty không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc hơn 2 tháng kể từ khi ký kết hợp đồng lao động với người lao động thì bị xử phạt hành chính như thế nào? – Lâm Tú (Đắk Lắk).
>> Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động 2023 sẽ bị phạt thế nào?
>> Năm 2023, công ty vi phạm về đóng kinh phí công đoàn bị phạt thế nào?
Bên cạnh các hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (xem chi tiết tại đây) và lập hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (xem chi tiết tại đây) thì các hành vi vi phạm khác về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) quy định tại Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP áp dụng các mức xử phạt khác nhau, cụ thể như sau:
STT |
Hành vi vi phạm |
Mức phạt tiền tương ứng |
A. ĐỐI VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG |
||
i |
Không trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được tiền trợ cấp do cơ quan BHXH chuyển đến. |
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
ii |
Chiếm dụng tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động. |
Từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng BHXH bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
iii |
Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc của người sử dụng lao động khi có biến động lao động việc làm tại đơn vị theo quy định của pháp luật. |
Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
|
iv |
- Không lập hồ sơ tham gia BHXH bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia BHTN cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. - Không lập danh sách người lao động hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 Điều 110, khoản 2 Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; khoản 1 Điều 59, khoản 1 Điều 60 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015. - Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 47 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014; đi khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa. - Không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. |
Từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng |
v |
Người sử dụng lao động khi được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động mà có hành vi tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động không theo đúng phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng |
B. ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP |
||
vi |
Tổ chức dạy nghề không đủ thời gian khóa học mà người lao động được hỗ trợ học nghề. |
Từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề nhưng tối đa không quá 150.000.000 đồng |
vii | Thỏa thuận với cá nhân, tổ chức có liên quan để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. |
Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp mà tổ chức cùng một hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền gấp đôi; tuy nhiên mức xử phạt tại mục B bảng trên là mức phạt đối với tổ chức (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Mức phạt hành chính 2023 với vi phạm khác về BHXH, BHTN? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
- Buộc người sử dụng lao động trả chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định khi có hành vi nêu tại mục A(i) của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động hoàn trả cho người lao động số tiền hưởng BHXH bắt buộc đã chiếm dụng của người lao động và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với vi phạm nêu tại mục A(ii) của bảng trên.
- Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dạy nghề đủ thời gian khóa học mà người lao động tham gia BHTN được hỗ trợ học nghề đối với hành vi nêu tại mục B(vi) của bảng trên.
- Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp lại số tiền đã trục lợi cho cơ quan BHXH đối với hành vi nêu tại mục B(vii) của bảng trên.
- Buộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp triển khai đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo phương án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp đã hoàn thành việc tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động khi có hành vi nêu tại mục A(v) của bảng trên.
- Buộc người sử dụng lao động nộp cho cơ quan BHXH số tiền hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề không sử dụng hết so với phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi nêu tại mục A(v) của bảng trên.
Theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 xử lý vi phạm pháp luật về BHXH được thực hiện như sau:
- Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm sau đây từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan BHXH:
+ Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN.
+ Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.
+ Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.