Người lao động suy giảm bao nhiêu (%) khả năng lao động thì được bồi thường tai nạn lao động? Việc bồi thường được thực hiện trên nguyên tắc nào? – Bảo Nhi (Cà Mau).
>> Công ty trả lương cho ngày nghỉ ốm đau thì còn được hưởng chế độ BHXH không?
>> Trường hợp nào phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc năm 2023?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, đối với những trường hợp sau đây thì được bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
(i) Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người lao động này gây ra; trừ các trường hợp sau đây:
Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).
(ii) Người lao động bị bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết do bệnh nghề nghiệp khi đang làm việc cho người sử dụng lao động, hoặc trước khi nghỉ hưu, trước khi thôi việc, trước khi chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác (không bao gồm các trường hợp người lao động bị bệnh nghề nghiệp do làm các nghề, công việc cho người sử dụng lao động khác gây nên).
Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Mức bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2023 là bao nhiêu? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Nguyên tắc bồi thường được quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
- Tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện bồi thường lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
- Việc bồi thường đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định sau:
+ Lần thứ nhất căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động (tỷ lệ tổn thương cơ thể) trong lần khám đầu.
+ Từ lần thứ hai trở đi căn cứ vào mức (%) suy giảm khả năng lao động tăng lên để bồi thường phần chênh lệch mức (%) suy giảm khả năng lao động so với kết quả giám định lần trước liền kề.
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH, mức bồi thường đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 1 nêu trên được tính như sau:
- Ít nhất bằng 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%; nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80% thì cứ tăng 1% sẽ được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo công thức dưới đây hoặc tra theo bảng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
Tbt = 1,5 + {(a - 10) x 0,4}
Trong đó:
+ Tbt: Mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 11% trở lên (đơn vị tính: tháng tiền lương).
+ 1,5: Mức bồi thường khi suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10%.
+ a: Mức (%) suy giảm khả năng lao động của người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
+ 0,4: Hệ số bồi thường khi suy giảm khả năng lao động tăng 1%.
Ví dụ:
- Ông A bị bệnh nghề nghiệp, giám định sức khỏe lần thứ nhất xác định mức suy giảm khả năng lao động là 15%. Mức bồi thường lần thứ nhất cho ông A tính như sau:
Tbt = 1,5 + {(15 - 10) x 0,4} = 3,5 (tháng tiền lương).
- Định kỳ, ông A giám định sức khỏe lần thứ hai thì mức suy giảm khả năng lao động được xác định là 35% (mức suy giảm khả năng lao động đã tăng hơn so với lần thứ nhất là 20%). Mức bồi thường lần thứ hai cho ông A là:
Tbt = 20 x 0,4 = 8,0 (tháng tiền lương).