Một tháng người lao động được nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày? Để hưởng chế độ ốm đau phải đáp ứng các điều kiện nào? Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp nào?
>> Từ 01/07/2025, khi nào công ty được xem là chậm đóng bảo hiểm y tế cho NLĐ?
>> Doanh nghiệp bảo hiểm có áp dụng Thông tư 200 không?
Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau như sau:
- Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì thời gian nghỉ ốm đau từ 30 - 70 ngày trong 01 năm.
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì thời gian nghỉ ốm đau từ 40 - 70 ngày trong 01 năm.
- Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần
Theo đó, hiện nay pháp luật không quy định thời gian nghỉ ốm đau trong 01 tháng, nhưng phải đảm bảo thời gian hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm theo quy định trên.
Như vậy, pháp luật không quy định số ngày nghỉ ốm đau tối đa trong 1 tháng của người lao động.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Một tháng người lao động được nghỉ ốm đau tối đa bao nhiêu ngày (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người lao động được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
(i) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
(ii) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
(iii) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản (i) và khoản (ii).
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
(i) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy
(ii) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(iii) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trên đây là 03 trường hợp không giải quyết chế độ ốm đau.
|