Một năm người lao động được nghỉ việc riêng tối đa mấy lần? Công ty không cho người lao động nghỉ việc riêng có bị phạt không?
>> Giỗ Tổ Hùng Vương 2025 là thứ mấy? Ngày mấy dương lịch?
>> 27/2 là ngày gì? 27/2 có phải là ngày lễ lớn trong nước không?
Căn cứ khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với công ty trong trường hợp sau đây:
(i) Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
(ii) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày.
(iii) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
Ngoài thời gian nghỉ trên, nếu người lao động muốn nghỉ thêm có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ không hưởng lương (theo khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019).
Quy định này không hạn chế số lần người lao động được nghỉ việc riêng. Pháp luật không chỉ giới hạn các lý do nghỉ việc riêng như kết hôn, người thân qua đời mà còn cho phép người lao động xin nghỉ vì những lý do cá nhân khác, với điều kiện được sự đồng ý của công ty.
Như vậy, không giới hạn số ngày nghỉ việc riêng của người lao động.
>> Xem thêm: Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ việc riêng có hợp pháp không?
![]() |
Mẫu đơn xin nghỉ không lương và hướng dẫn cách ghi |
Một năm người lao động được nghỉ việc riêng tối đa mấy lần (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Như vậy, công ty không cho người lao động nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật bị phạt tiền từ 04 - 10 triệu đồng.
Căn cứ khoản 3 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động như sau:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương quy định tại Mục 1 được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động.