Mật mã dân sự là gì? Theo quy định tại Luật An toàn thông tin mạng 2015, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự bao gồm nội dung chi tiết nào? Điều kiện kinh doanh ra sao?
>> Khi nào vé hành khách trong vận tải đường sắt hợp lệ?
>> Lệ phí cấp đổi đăng ký xe năm 2025 là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015, mật mã dân sự được định nghĩa như sau:
18. Mật mã dân sự là kỹ thuật mật mã và sản phẩm mật mã được sử dụng để bảo mật hoặc xác thực đối với thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Như vậy, mật mã dân sự là một lĩnh vực trong kỹ thuật mật mã, bao gồm các công nghệ và sản phẩm được thiết kế để bảo mật và đảm bảo tính xác thực cho thông tin. Tuy nhiên, thông tin được áp dụng trong trường hợp này không thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Nói cách khác, mật mã dân sự được sử dụng trong các hoạt động thông thường của đời sống, kinh doanh, và các lĩnh vực khác không liên quan đến an ninh quốc gia, nhằm đảm bảo rằng dữ liệu được truyền tải hoặc lưu trữ luôn an toàn trước nguy cơ bị truy cập, sửa đổi, hoặc giả mạo từ những người không có thẩm quyền.
Toàn văn File word Luật Thương mại và văn bản hướng dẫn mới nhất |
Mật mã dân sự là gì; Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định như thế nào
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật An toàn thông tin mạng 2015, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự bao gồm những nội dung sau đây:
(i) Doanh nghiệp muốn kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự cần phải đáp ứng điều kiện bắt buộc là phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự. Giấy phép này áp dụng đối với các sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự nằm trong Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự do cơ quan có thẩm quyền quy định. Việc này nhằm đảm bảo rằng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật liên quan, đồng thời đảm bảo tính hợp pháp và an toàn trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự ra thị trường.
(ii) Trước khi được lưu thông trên thị trường, mọi sản phẩm mật mã dân sự đều phải trải qua quá trình kiểm định và chứng nhận hợp quy theo các quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(i) Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin.
(ii) Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
(iii) Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
(iv) Có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
(v) Có phương án kinh doanh phù hợp.
(i) Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự có nghĩa vụ nộp các khoản phí và lệ phí theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Các khoản phí này được áp dụng để quản lý và cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực mật mã dân sự, đảm bảo rằng doanh nghiệp hoạt động hợp pháp và đóng góp vào ngân sách quản lý chung. Mức phí cụ thể và cách thức nộp phí sẽ được hướng dẫn chi tiết trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan..
(i) Chính phủ có trách nhiệm ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, là danh sách cụ thể các sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thuộc phạm vi quản lý. Đồng thời, Chính phủ cũng quy định chi tiết các điều kiện, thủ tục, và quy trình liên quan đến việc kinh doanh, kiểm định, và chứng nhận các sản phẩm, dịch vụ này.