Lệ phí cấp đổi đăng ký xe năm 2025 là bao nhiêu? Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp đổi đăng ký xe năm 2025? Tổng hợp các quy định về đăng ký xe và giấy phép lái xe từ năm 2025.
>> Lệ phí đăng ký xe năm 2025 lần đầu là bao nhiêu?
>> Ngành nào bán tín chỉ carbon nhiều nhất tại Việt Nam?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 60/2023/TT-BTC, lệ phí cấp đổi đăng ký xe 2025 cụ thể như sau:
Số TT |
Nội dung thu lệ phí |
Khu vực I |
Khu vực II |
Khu vực III |
1 |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký kèm theo biển số |
|||
a |
Xe ô tô |
150.000 |
||
b |
Xe mô tô |
100.000 |
||
2 |
Cấp đổi chứng nhận đăng ký không kèm theo biển số |
50.000 |
||
3 |
Cấp đổi biển số |
|||
a |
Xe ô tô |
100.000 |
||
b |
Xe mô tô |
50.000 |
Như vậy, lệ phí cấp đổi đăng ký xe năm 2025 (kèm theo biển số) là 150.000/lần/xe đối với xe ô tô và 100.000 đồng/lần/xe đối với xe mô tô.
Lệ phí cấp đổi đăng ký xe năm 2025 không kèm theo biển số là 50.000/lần/xe.
Lệ phí cấp đổi biển số xe năm 2025 là 100.000 đồng/lần/xe đối với xe ô tô và 50.000/lần/xe đối với xe mô tô.
Lưu ý:
- Xe ô tô bao gồm: Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo và các loại xe được cấp biển tương tự như xe ô tô. Không bao gồm xe lam.
- Xe mô tô bao gồm: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
(Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 60/2023/TT-BTC)
Phụ lục XIII về quy trình sát hạch lái xe hạng A1 và A mới nhất |
Lệ phí cấp đổi đăng ký xe năm 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 6 Thông tư 60/2023/TT-BTC, các trường hợp sau đây sẽ được miễn lệ phí cấp đổi đăng ký xe:
(i) Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, và tổ chức quốc tế thuộc Liên Hợp Quốc.
(ii) Viên chức ngoại giao và gia đình:
Viên chức ngoại giao, lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan ngoại giao và gia đình (không phải công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam) được cấp chứng minh thư ngoại giao/công vụ/chứng thư lãnh sự.
(iii) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác:
Bao gồm tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên Hợp Quốc, tổ chức phi chính phủ, và các đoàn tổ chức quốc tế được miễn lệ phí theo cam kết hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia.
(iv) Xe mô tô ba bánh dành cho người khuyết tật.
Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), quy định như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc thay đổi thông tin về tên chủ xe, số định danh của chủ xe hoặc khi hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe, chủ xe phải đến cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đổi hoặc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây viết gọn là thủ tục thu hồi) theo quy định
Trong khi đó, theo quy định của pháp luật hiện hành (khoản 3 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA sẽ hết hiệu lực từ ngày 01/01/2025), trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở, nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, chủ xe phải thực hiện đổi đăng ký xe trong thời hạn 30 ngày.
Theo đó, từ ngày 01/01/2025, đã bãi bỏ quy định phải đổi đăng ký xe khi đổi nơi ở hoặc chuyển trụ sở. Chủ xe phải làm thủ tục đổi đăng ký xe trong các trường hợp như thay đổi thông tin về tên, số định danh của chủ xe; hết thời hạn chứng nhận đăng ký xe,…
Tóm lại, từ ngày 01/01/2025, chuyển nơi ở, chủ xe không cần phải thực hiện thủ tục đổi đăng ký xe.
Dưới đây là tổng hợp các quy định mới nhất về đăng ký xe và giấy phép lái xe theo quy định mới nhất bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2025 như:
- Đổi nơi ở không phải đổi đăng ký xe từ ngày 01/01/2025.
- Đề thi bằng lái xe hạng A, A1 năm 2025 theo Thông tư mới nhất.
- Giấy phép lái xe quá hạn dù chỉ một ngày vẫn phải thi lại lý thuyết.
- 02 quy định mới về việc thi giấy phép lái xe hạng B1, C từ năm 2025.
- Năm 2025, hướng dẫn đăng ký xe online toàn trình lần đầu (xe sản xuất lắp ráp trong nước).
- Hướng dẫn đăng ký sang tên xe từ năm 2025.
- Thủ tục đăng ký biển số xe lần đầu từ năm 2025.
- Lệ phí đăng ký xe năm 2025 lần đầu.
Quý khách hàng xem chi tiết các nội dung trên TẠI ĐÂY.