Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2024 thu nhập phải chịu thuế và kỳ tính thuế được quy định như thế nào? Có khác biệt gì so với pháp luật hiện hành không? – Hoài Sa (Hà Nội).
>> Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2024: Đối tượng nào phải nộp thuế?
>> Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, quy định thế nào về biểu thuế lũy tiến toàn phần?
Cho đến hiện nay, chưa có Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2024, nên thu nhập phải chịu thuế và kỳ tính thuế không có gì thay đổi và được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, năm 2014, năm 2020, năm 2022, năm 2023) sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Thu nhập phải chịu thuế và kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
- Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định;
Đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kỳ tính thuế được xác định như sau:
(i) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.
(ii) Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài. Doanh nghiệp nước ngoại được quy định theo điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 11. Phương pháp tính thuế - Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này. 2. Phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. |