Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024 thì quy định như thế nào về biểu thuế lũy tiến toàn phần? Nó có khác với quy định của pháp luật hiện hành không? – Mỹ Linh (Đồng Nai).
>> Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định thế nào?
>> Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, mức giảm trừ gia cảnh được quy định thế nào?
Hiện nay, chưa có Luật Thuế thu nhập cá nhân 2024, nên các quy định về biểu thuế toàn phần vẫn được thực hiện theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2012, năm 2014 và năm 2020) sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu nhập cá nhân.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Quy định về biểu thuế lũy tiến toàn phần trong năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về biểu thuế lũy tiến toàn phần năm 2024 như sau:
- Biểu thuế lũy tiến toàn phần được áp dụng với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng
- Biểu thuế lũy tiến toàn phần được quy định như sau:
Thu nhập tính thuế |
Thuế suất (%) |
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân |
20 0,1 |
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
Theo Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể:
(i) Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
(ii) Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
(iii) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
- Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
- Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
- Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
(iv) Cách tính thuế: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng – Thuế thu nhập cá nhân 1. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát sinh. 2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau: a) Đối với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế; b) Đối với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập. |