Lao động nữ mang thai về sớm có bị trừ lương không? Người sử dụng lao động quyền sa thải lao động nữ mang thai trong trường hợp nào?
>> Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ tối đa bao nhiêu phút khi làm việc?
>> Người lao động nghỉ việc không báo trước có phải bồi thường không?
Căn cứ khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, quy định chế độ bảo vệ thai sản như sau:
Bảo vệ thai sản
…
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, lao động nữ mang thai được đi về sớm 01 tiếng mà không bị cắt giảm tiền lương khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con đang mang thai.
- Phải thông báo cho công ty.
Lưu ý: Lao động nữ hưởng lợi ích trên cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, lao động nữ mang thai thuộc trường hợp nêu trên có thể được về sớm 01 tiếng mà không bị cắt giảm tiền lương.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024] |
Lao động nữ mang thai về sớm có bị trừ lương không (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, quy định như sau:
Bảo vệ thai sản
…
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Theo đó, người sử dụng lao động được quyền sa thải lao động nữ mang thai khi thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Người sử dụng lao động là cá nhân chết.
(ii) Người sử dụng lao động là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
(iii)Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
(iv) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thông báo cho công ty kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.
Như vậy, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi và phải thông báo cho người lao động, không cần báo trước như thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.