Lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương bao nhiêu theo quy định của pháp luật?
>> Lao động nữ có phải đi làm vào ngày 20/10 hay không?
>> Khi nào cần Phiếu lý lịch tư pháp số 1? Gồm có những thông tin gì?
Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:
(i) Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
(ii) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
(iii) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản (i) và khoản (ii) nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Như vậy, ngày 20/10/2024 sẽ rơi vào ngày nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật. Do đó, đối với lao động nữ làm việc tại công ty có chế độ nghỉ hàng tuần là ngày Chủ nhật nhưng đi làm vào ngày này sẽ được trả lương ít nhất bằng 200% tiền lương của ngày làm việc bình thường. Ngoài ra, lao động nữ làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Giải đáp câu hỏi: Lao động nữ làm thêm giờ vào ngày 20 tháng 10 được hưởng lương bao nhiêu
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 101 Bộ luật Lao động 2019, việc tạm ứng tiền lương được quy định như sau:
(i) Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
(ii) Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì không được tạm ứng tiền lương.
(iii) Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Như vậy, người lao động được tạm ứng tiền lương trong những trường hợp như sau:
- Theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Khi nghỉ hằng năm.
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
Điều 97. Kỳ hạn trả lương - Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần. 2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. 3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. 4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương. |