Khung giá thuê mặt bằng tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài năm 2025 là bao nhiêu? Bên cho thuê mặt bằng kinh doanh có cần thành lập doanh nghiệp không?
>> Nhà ở phải phá dỡ trong những trường hợp nào?
>> Trường hợp nào bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Căn cứ Điều 1 Quyết định 1721/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2024 về Khung giá dịch vụ cho thuê mặt bằng tại nhà ga hàng hóa.
Theo đó khung giá thuê mặt bằng tại cảng hàng không Quốc tế Nội Bài từ ngày 01/01/2025 được quy định như sau:
Danh mục |
Khung giá (VND/m2/tháng) |
|
Tối thiểu |
Tối đa |
|
Cho thuê mặt bằng kho |
235.000 |
400.000 |
Cho thuê mặt bằng văn phòng |
450.000 |
650.000 |
Như vậy, từ ngày 01/01/2025 giá thuê mặt bằng tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài là từ 235.000 đến 400.000 đồng/m2/tháng đối với giá thuê mặt bằng kho và từ 450.000 đến 650.000 đồng/m2/tháng đối với giá thuê mặt bằng văn phòng.
>> Xem thêm: Khung giá thuê mặt bằng tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất năm 2025
>> Xem thêm bài viết: Giá thuê mặt bằng bán lẻ tại TP HCM tăng 10% mỗi năm
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Khung giá thuê mặt bằng tại sân bay Nội Bài năm 2025 (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện kinh doanh bất động sản như sau:
Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
...
3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.
...
Theo đó, tổ chức, cá nhân khi cho thuê mặt kinh doanh bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp. Trừ trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở.
b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
Như vậy, kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ là khi không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định và không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm.