Không được phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong khoảng thời gian nào? Những trường hợp nào phải phá dỡ nhà ở? Cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như thế nào?
>> Chung cư được bảo hành tối thiểu bao lâu?
>> Có được đổi nhà ở thuộc sở hữu chung không?
Căn cứ Điều 138 Luật Nhà ở 2023, quy định về yêu cầu khi phá dỡ nhà ở như sau:
Yêu cầu khi phá dỡ nhà ở
1. Phải di chuyển người và tài sản ra khỏi khu vực phá dỡ.
2. Phải có biển báo và giải pháp cách ly với khu vực xung quanh.
3. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, công trình xung quanh, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thuộc trường hợp không bị phá dỡ và bảo đảm vệ sinh, môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Đối với trường hợp phải có phương án phá dỡ theo quy định của pháp luật về xây dựng thì chủ sở hữu, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải lập phương án phá dỡ trước khi thực hiện.
5. Không được thực hiện việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong thời gian từ 12 giờ đến 13 giờ và từ 22 giờ đến 05 giờ, trừ trường hợp khẩn cấp.
Như vậy, chỉ trừ trường hợp khẩn cấp, việc phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư sẽ không được thực hiện từ 12 giờ - 13 giờ và từ 22 giờ - 5 giờ.
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Không được phá dỡ nhà ở thuộc khu dân cư trong khoảng thời gian nào
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023, các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:
(i) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
(ii) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023.
(iii) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iv) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt.
(v) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm khoản (i), (ii), (iii) và (iv).
Căn cứ Điều 139 Luật Nhà ở 2023, quy định cưỡng chế phá dỡ nhà ở như sau:
(i) Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Mục 2 mà chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản (ii) Mục này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
(ii) Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp:
+ Phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại khoản (iii) Mục 2.
+ Phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các khoản (i), (iv) và (v) Mục 2.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các khoản (i), (ii), (iv) và (v) Mục 2.
(iii) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản (ii) Mục này.
(iv) Kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
- Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình phải chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở.
- Trường hợp chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không chi trả kinh phí cưỡng chế phá dỡ nhà ở và chi phí có liên quan đến việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản để bảo đảm kinh phí cho việc phá dỡ nhà