Tôi vừa phát hiện hợp đồng lao động giữa tôi và công ty do người không có thẩm quyền bên phía công ty ký kết. Vậy tôi cần làm gì trong trường hợp này? – Mỹ Anh (Hà Nội).
>> Người lao động cần lưu ý những gì khi tạm hoãn hợp đồng lao động?
>> Có được tuyển người vào làm việc trước, ký hợp đồng lao động sau?
Tại khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng vô hiệu như sau:
“Điều 49. Hợp đồng lao động vô hiệu
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ trong trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
b) Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
c) Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.”
Như vậy, khi hợp đồng lao động do người không có thẩm quyền ký kết thì sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Hợp đồng lao động vô hiệu do ký sai thẩm quyền, các bên cần làm gì? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và công ty ký lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật. Tức là, trong trường hợp này thì người có thẩm quyền bên phía công ty và người lao động tiến hành ký kết lại hợp đồng lao động.
Bên cạnh đó, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
- Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
- Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
- Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho công ty để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp người lao động và công ty không tiến hành ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động.
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo Mục 2.1 nêu trên.
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
(Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Lưu ý: Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.