Trường hợp nào người lao động được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động? Tiền lương khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng? Nghĩa vụ sau khi tạm hoãn hợp đồng là gì? – Ái My (Bình Phước).
>> Có được tuyển người vào làm việc trước, ký hợp đồng lao động sau?
>> Mượn giấy tờ, bằng cấp của người khác để xin việc thì bị phạt ra sao?
Theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019, người lao động được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019;
- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Người lao động cần lưu ý những gì khi tạm hoãn hợp đồng lao động? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trường hợp này như sau:
“2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.”
Như vậy, nếu người lao động và công ty không có thỏa thuận khác thì trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương cũng như quyền và lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động.
Theo khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định như sau:
“4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.”
Như vậy, nếu thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong một tháng thì người lao động không được đóng bảo hiểm xã hội tháng tháng đó. Ngược lại, nếu thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động dưới 14 ngày làm việc trong một tháng thì người lao động vẫn được đóng bảo hiểm xã hội tháng đó.
Tuy nhiên, khoản 7 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 quy định trường hợp người lao động mà bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện đóng bảo hiểm cho người lao động như sau:
- Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp;
- Phải đóng bảo hiểm y tế hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật;
- Sau thời gian tạm giam, tạm giữ nếu người lao động được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai, không vi phạm pháp luật thì doanh nghiệp phải:
+ Đóng bù bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp trên tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc;
+ Bị truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng;
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn (trừ trường hợp doanh nghiệp và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác) thì có thể bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 14 triệu đồng.
Ngoài ra, theo điểm b khoản 5 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, doanh nghiệp có hành vi vi phạm nêu trên còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Buộc nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;
- Buộc trả lương cho người lao động trong những ngày không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.