Giải ngân là gì? Điều kiện để người lao động được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm được quy định như thế nào? Những đối tượng nào được vay vốn từ nguồn quỹ này?
>> F và B là gì? Vai trò của F và B như thế nào?
>> ROAS là gì? Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ nào cấm quảng cáo?
Pháp luật hiện hành chưa có quy định nào về giải ngân là gì? Tuy nhiên quý khách hàng có thể tham khảo nội dung định nghĩa sau về giải ngân là gì?
Giải ngân là quá trình ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính chi tiền cho người vay sau khi đã hoàn tất các thủ tục và hợp đồng vay vốn. Quá trình này có thể thực hiện qua nhiều hình thức như chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng của người vay hoặc chi tiền mặt.
Các bước chính trong quy trình giải ngân:
+ Thu thập và xác thực thông tin: Ngân hàng thu thập và xác thực thông tin từ người vay, bao gồm các giấy tờ chứng minh nhân thân, tài chính và mục đích vay vốn.
+ Chuẩn bị hồ sơ: Người vay chuẩn bị các giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của ngân hàng.
+ Thẩm định hồ sơ: Ngân hàng thẩm định hồ sơ để đảm bảo tính hợp lệ và khả năng trả nợ của người vay.
+ Phê duyệt khoản vay: Sau khi thẩm định, ngân hàng sẽ phê duyệt hoặc từ chối khoản vay.
+ Giải ngân: Nếu khoản vay được phê duyệt, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính tham khảo.
Ngoài ra, căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 21/2017/TT-NHNN quy định về giải ngân vốn cho vay như sau:
Giải ngân vốn cho vay là việc tổ chức tín dụng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền thông qua việc sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, bằng tiền mặt để thanh toán, chi trả cho bên thụ hưởng theo mục đích vay vốn ghi trong thỏa thuận cho vay.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Giải ngân là gì và điều kiện để người lao động được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm
(Hình minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Việc làm 2013 quy định về những đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm bao gồm:
(i) Những đối tượng được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa; hộ kinh doanh; hợp tác xã; tổ hợp tác.
- Người lao động.
(ii) Trường hợp các đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa; hộ kinh doanh; hợp tác xã; tổ hợp tác và người lao động thuộc các trường hợp sau thì được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm với lãi suất thấp hơn:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người khuyết tật.
Căn cư theo quy định tại Điều 13 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện vay vốn như sau:
1. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
b) Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
c) Có bảo đảm tiền vay.
2. Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;
c) Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện bảo đảm tiền vay.
Căn cứ theo quy định trên, người lao động muốn vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm cần đáp ứng các điều kiện như sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án.
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Xem thêm>> Việc vay vốn chính sách hỗ trợ việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm được quy định như thế nào