Bối tôi năm nay 56 tuổi, đã đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) trên 20 năm. Vậy bây giờ bố tôi nghỉ việc thì có được rút BHXH một lần không? – Thanh Hà (Đà Nẵng).
>> Bị tái phát bệnh nghề nghiệp, người lao động có được hưởng trợ cấp?
>> Không lập hồ sơ tham gia BHXH cho người lao động, công ty có bị phạt?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định, người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định 115/2015/NĐ-CP mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần (BHXH một lần) nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2019) mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung năm 2019) mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Như vậy, dựa theo quy định nêu trên thì trường hợp người lao động sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH thì sẽ được rút BHXH một lần. Do đó, bố của bạn đã đóng đủ 20 BHXH thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ BHXH một lần. Trường hợp này thì bố bạn chờ đến tuổi nghỉ hưu để nhận chế độ hưu trí.
Tuy nhiên, trường hợp người lao động ra nước ngoài định cư hoặc mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như đã phân tích ở trên mà đóng đủ 20 năm BHXH thì vẫn có thể rút BHXH một lần.
Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Đóng BHXH trên 20 năm, có được rút BHXH một lần? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH một lần, cứ mỗi năm được tính như sau:
- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2019, hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm các giấy tờ sau:
(i) Sổ bảo hiểm xã hội.
(ii) Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
(iii) Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
- Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
- Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
- Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
(iv) Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
(v) Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo nội dung nêu tại đoạn (ii) và đoạn (iii) Mục này.
Điều 110. Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần - Luật Bảo hiểm xã hội 2014 1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. |