Cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về thủ tục khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh? Đơn khiếu nại phải có những nội dung nào? – Kim Đỉnh (Phú Yên).
>> Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh năm 2023 là như thế nào?
>> Năm 2023, người phiên dịch trong tố tụng cạnh tranh được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 96 Luật Cạnh tranh 2018, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, tổ chức, cá nhân không nhất trí với một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải quyết, thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại và các bên liên quan đến nội dung đơn khiếu nại; trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (Điều 98 Luật Cạnh tranh 2018).
Nội dung đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2023 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 Luật Cạnh tranh 2018, đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
(2) Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
(3) Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
(4) Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
(5) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
Lưu ý: Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kèm theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và hợp pháp (khoản 2 Điều 97 Luật Cạnh tranh 2018).
Theo quy định tại Điều 99 Luật Cạnh tranh 2018, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường hợp sau đây:
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật.
Theo quy định tại Điều 101 Luật Cạnh tranh 2018 thì quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có thể xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
(i) Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
(ii) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.
(iii) Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết lại trong các trường hợp sau đây:
- Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh không đúng quy định của Luật Cạnh tranh 2018 (*);
- Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng cạnh tranh (**);
- Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh không thể biết được.
Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị hủy theo quy định tại mục (iii) nêu trên, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vi phạm trong trường hợp quy định tại (*) và (**) của mục (iii) không được tiếp tục tham gia điều tra, xử lý vụ việc này.
Theo quy định tại Điều 102 Luật Cạnh tranh 2018, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ký.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được gửi đến tổ chức, cá nhân có liên quan để thi hành.
>> Xem thêm bài viết:
>> Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm năm 2023?
>> Năm 2023, chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được quy định thế nào?
>> Năm 2023, người phiên dịch trong tố tụng cạnh tranh được quy định thế nào?