Trong các vụ án liên quan đến cạnh tranh năm 2023, chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được quy định như thế nào? – Minh Đức (Quảng Ngãi).
>> Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm năm 2023?
>> Hồ sơ thông báo tập trung kinh tế năm 2023 gồm có những nội dung gì?
Theo quy định tại Điều 54 Luật Cạnh tranh 2018 quy định nguyên tắc tố tụng cạnh tranh bao gồm 03 nguyên tắc sau:
(1) Hoạt động tố tụng cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo quy định tại Luật Cạnh tranh 2018.
(2) Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, phải giữ bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh tranh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
(3) Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan trong quá trình tố tụng cạnh tranh.
Quy định về chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 55 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh như sau:
Điều 55. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt. Người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có người phiên dịch.
Như vậy, trong tố tụng cạnh tranh thì tiếng nói và chữ viết được dùng là tiếng Việt. Ngoài ra, người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, tuy nhiên phải có người phiên dịch.
Năm 2023, chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh được quy định tại Điều 56 Luật Cạnh tranh 2018 cụ thể: chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Ngoài ra, chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau:
- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
- Vật chứng;
- Lời khai, lời trình bày của người làm chứng;
- Lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị điều tra hoặc tổ chức, cá nhân liên quan;
- Kết luận giám định;
- Biên bản trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Tài liệu, đồ vật khác hoặc nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Việc xác định chứng cứ được quy định như sau:
- Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có thẩm quyền cung cấp, xác nhận;
- Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan đến việc thu âm, thu hình đó;
- Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc;
- Lời khai, lời trình bày của người làm chứng; lời khai, lời trình bày, giải trình của bên khiếu nại, bên bị khiếu nại, bên bị điều tra hoặc của tổ chức, cá nhân có liên quan được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh hoặc khai bằng lời tại phiên điều trần;
- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định.