Doanh nghiệp thăm dò khoáng sản có phải bố trí người dân bản địa vào đội ngũ công nhân kỹ thuật không? Thăm dò khoáng sản là gì? Làm sao để được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản?
>> Khi nào phải làm thông báo kết quả hoàn thành công trình bảo vệ môi trường?
>> Văn khấn cúng giỗ tổ Hùng Vương tại đền năm 2025 đền sao cho chuẩn nhất?
Căn cứ theo điểm c khoản 1 điều 35 Luật Khoáng sản 2010 quy định về các điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản bao gồm các điều kiện sau:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;
c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;
d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Doanh nghiệp thăm dò khoáng sản có phải bố trí người dân bản địa vào đội ngũ công nhân kỹ thuật (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Như vậy, khi doanh nghiệp thăm dò khoáng sản, không nhất thiết phải bố trí người dân bản địa vào đội ngũ công nhân kỹ thuật mà phải có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành về địa chất thăm dò, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và các chuyên ngành khác có liên quan.
Thăm dò khoáng sản là quá trình tìm kiếm, xác định, đánh giá chuẩn bị cho công việc khai thác tài nguyên khoáng sản trong tự nhiên. Quá trình này bao gồm nhiều giai đoạn từ việc nghiên cứu địa chất vật lý, địa chất hóa học, khoan thử, lấy mẫu và phân tích mẫu, đến việc đánh giá khả năng kinh tế của một mỏ khoáng sản.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo
Căn cứ theo khoản 6 điều 2 Luật Khoáng sản 2010, có thể hiểu thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ cho việc khai thác khoáng sản.
Căn cứ theo khoản 1 điều 40 Luật Khoáng sản 2010 về việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải đảm bảo được các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép thăm dò khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;
b) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
Căn cứ theo khoản 2 điều 40 Luật Khoáng sản 2010 thì các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.