Những đối tượng lao động nào doanh nghiệp phải thực hiện đóng BHXH? Doanh nghiệp ít lao động có phải đóng BHXH hay không?
>> Người lao động làm việc ở nhiều nơi, đóng BHXH như thế nào?
>> Bệnh suy thận mãn có phải là bệnh hiểm nghèo hay không? Có được hưởng 100% BHYT không?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, 04 đối tượng sau đây thuộc diện đóng BHXH của doanh nghiệp
(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
(ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
(iii) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020.
(iv) Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
Tổng hợp biểu mẫu về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định mới nhất |
04 đối tượng sau đây thuộc diện đóng BHXH của doanh nghiệp (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Doanh nghiệp phải đóng BHXH bắt buộc cho các đối tượng nêu tại Mục 1. Pháp luật không quy định doanh nghiệp có bao nhiêu lao động thì phải đóng BHXH mà chỉ quy định đối tượng nào phải đóng BHXH.
Vì vậy, dù doanh nghiệp có ít người lao động nhưng nếu có lao động thuộc một trong các đối tượng nêu trên vẫn phải đóng BHXH cho người lao động.
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực.
Ngoài ra, phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự (theo khoản 6 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Ngoài ra, người sử dụng lao động không đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
- Đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp vi phạm từ 30 ngày trở lên thì phải nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
(Theo khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức mức phạt sẽ gấp 02 lần số tiền nêu trên (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trốn đóng BHXH cho người lao động.
Xem chi tiết tại bài viết: Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động bị phạt tù bao lâu?