Doanh nghiệp có bắt buộc dùng chữ ký số khi kê khai bảo hiểm xã hội trực tuyến? Chữ ký số cần đáp ứng các điều kiện nào để trở thành chữ ký điện tử, chữ ký điện tử an toàn?
>> Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN là ngân hàng gì?
>> Đối tượng nào phải trả tiền dịch vụ sử dụng phà từ đầu năm 2025?
Chữ ký số là chữ ký điện tử sử dụng thuật toán khóa không đối xứng, gồm khóa bí mật và khóa công khai, trong đó khóa bí mật được dùng để ký số và khóa công khai được dùng để kiểm tra chữ ký số (theo khoản 12 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023).
Chứng thư số là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng (theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP).
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017, tổ chức khi thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội phải có chứng thư số có hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp theo quy định của pháp luật.
Có thể thấy, chứng thư số là “giấy xác nhận” tính hợp pháp của chữ ký số và danh tính của người dùng. Khi thực hiện giao dịch, chứng thư số đi kèm với chữ ký số để bảo đảm tính hợp pháp và xác thực danh tính.
Như vậy, doanh nghiệp bắt buộc dùng chữ ký số khi kê khai bảo hiểm xã hội trực tiếp.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Doanh nghiệp bắt buộc phải có chữ ký số khi kê khai bảo hiểm xã hội trực tuyến
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 3 Điều 22 Luật Giao dịch điện tử 2023, chữ ký số là chữ ký điện tử đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
(i) Xác nhận chủ thể ký và khẳng định sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu.
(ii) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ gắn duy nhất với nội dung của thông điệp dữ liệu được chấp thuận.
(iii) Dữ liệu tạo chữ ký số chỉ thuộc sự kiểm soát của chủ thể ký tại thời điểm ký.
(iv) Mọi thay đổi đối với thông điệp dữ liệu sau thời điểm ký đều có thể bị phát hiện.
(v) Phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số.
Trường hợp chữ ký số chuyên dùng công vụ phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.
Trường hợp chữ ký số công cộng phải được bảo đảm bởi chứng thư chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
(vi) Phương tiện tạo chữ ký số phải bảo đảm dữ liệu tạo chữ ký số không bị tiết lộ, thu thập, sử dụng cho mục đích giả mạo chữ ký; bảo đảm dữ liệu được dùng để tạo chữ ký số chỉ có thể sử dụng một lần duy nhất; không làm thay đổi dữ liệu cần ký.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP, để được xem là chữ ký điện tử an toàn, chữ ký số phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư số có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư số đó.
(ii) Chữ ký số được tạo ra bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau đây cấp:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng được quy định tại Điều 40 của Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
(iii) Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.
Căn cứ Điều 23 Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định giá trị pháp lý của chữ ký điện tử:
(i) Chữ ký điện tử không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì được thể hiện dưới dạng chữ ký điện tử.
(ii) Chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số có giá trị pháp lý tương đương chữ ký của cá nhân đó trong văn bản giấy.
(iii) Trường hợp pháp luật quy định văn bản phải được cơ quan, tổ chức xác nhận thì yêu cầu đó được xem là đáp ứng đối với một thông điệp dữ liệu nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký điện tử chuyên dùng bảo đảm an toàn hoặc chữ ký số của cơ quan, tổ chức đó.