Trường hợp doanh nghiệp báo cáo tình hình về tai nạn lao động không đúng sự thật sẽ bị phạt bao nhiêu tiền (nếu bị phát hiện)? – Anh Khoa (Bắc Giang).
>> Công ty chậm trả lương, nhân viên có được nhận thêm tiền lãi không?
>> Mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật 2023 là bao nhiêu?
Tại khoản 1 Điều 6 và điểm đ khoản 3 Điều 21 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định, trong trường hợp doanh nghiệp báo cáo tình hình tai nạn lao động không đúng sự thật sẽ bị phạt theo mức như sau:
Điều 21. Vi phạm quy định về các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
…
đ) Không điều tra tai nạn lao động thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp luật; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động; không khai báo hoặc khai báo không kịp thời hoặc khai báo sai sự thật sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
Như vậy, theo quy định trên, mức phạt đối với hành vi báo cáo tai nạn lao động không đúng sự thật mà doanh nghiệp bạn có thể chịu là từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Doanh nghiệp báo cáo tai nạn lao động sai sự thật, bị phạt bao nhiêu tiền?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết khoản 1 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:
Điều 24. Thời điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động
Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
Theo đó, doanh nghiệp thực hiện gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động trước trước ngày 05/7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10/01 năm sau đối với báo cáo năm thông qua một trong những hình thức sau đây:
- Trực tiếp.
- Fax.
- Đường bưu điện.
- Thư điện tử.
Tại Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
- Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
- Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
- Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
- Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
- Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Như vậy, theo quy định nêu trên, hành vi báo cáo tai nạn lao động sai sự thật của doanh nghiệp thuộc một trong những hành vi bị cấm.