Điều kiện để doanh nghiệp tuyên bố phá sản 2024? Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản? Công ty cổ phần phá sản ai sẽ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ?
>> Mức vay tối đa của doanh nghiệp xây dựng nhà ở xã hội hiện nay?
>> Lễ hội bia Hà Nội 2024 diễn ra khi nào? Rượu, bia có được thực hiện khuyến mại?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, để doanh nghiệp tuyên bố phá sản cần đáp ứng đủ 02 điều kiện:
- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
- Bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Xem thêm: Thủ tục phá sản doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Điều kiện để doanh nghiệp tuyên bố phá sản (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 54 Luật Phá sản 2024, thứ tự phân chia tài sản như sau:
(i) Trường hợp thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
- Chi phí phá sản.
- Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.
- Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
(ii) Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ ở mục (i) mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
- Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần.
- Thành viên của Công ty hợp danh
(iii) Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán ở mục (i) thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
>> Xem thêm: Người mua trái phiếu doanh nghiệp có được nhận lại tiền khi công ty bị phá sản?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020.
Như vậy, cổ đông sẽ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi cổ phần đã mua/ đã đăng ký mua khi công ty cổ phần phá sản.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí, lệ phí Tòa án như sau:
Mức án phí, lệ phí Tòa án
1. Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
2. Đối với vụ án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức án phí bằng 50% mức án phí quy định tại mục A Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Căn cứ danh mục án phí, lệ phí Tòa ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1,5 triệu đồng.
Như vậy, lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1,5 triệu đồng.