Đáo hạn là gì? Ví dụ về đáo hạn? Công cụ tính lãi gửi tiết kiệm ngân hàng 2024? Những nhu cầu vay nào ngân hàng không được cho vay?
>> 10 trường hợp đương nhiên là người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên?
>> Năng lượng tái tạo có thể được sử dụng cho những lĩnh vực nào?
Đáo hạn là một thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, chỉ thời điểm mà một khoản vay, hợp đồng hay nghĩa vụ tài chính khác phải được thanh toán hoặc hoàn thành. Đáo hạn thường liên quan đến các khoản vay, tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu, hoặc các công cụ tài chính khác có kỳ hạn cụ thể.
Vào ngày này, người gửi tiết kiệm có thể rút toàn bộ tiền gốc và lãi suất, còn người vay phải trả số tiền vay kèm lãi. Đáo hạn yêu cầu các bên thực hiện đầy đủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
Ví dụ về đáo hạn:
Đáo hạn khoản vay: Khi vay tiền từ ngân hàng với thời hạn 12 tháng, ngày đáo hạn là ngày cuối cùng của kỳ hạn 12 tháng đó, vào thời điểm này người vay phải hoàn trả toàn bộ số tiền gốc và lãi.
Đáo hạn sổ tiết kiệm: Gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, ngày đáo hạn là ngày cuối của kỳ hạn 6 tháng đó. Vào thời điểm này, người gửi có thể rút tiền gốc và lãi hoặc tiếp tục gia hạn kỳ gửi.
Lưu ý: Nội dung trên về “Đáo hạn là gì? Ví dụ về đáo hạn?” chỉ mang tính chất tham khảo.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Đáo hạn là gì, ví dụ về đáo hạn, công cụ tính lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng 2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Xem chi tiết tại bài viết: File Excel tính lãi gửi tiết kiệm ngân hàng 2024
Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN) ngân hàng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau:
(i) Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
(ii) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
(iii) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
(iv) Để mua vàng miếng.
(v) Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay.
Lưu ý: Trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
(vi) Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ.
- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
(vii) Để gửi tiền.
Trên đây là nội dung về “Đáo hạn là gì? Ví dụ về đáo hạn? Công cụ tính lãi gửi tiết kiệm ngân hàng 2024” và những nhu cầu vay vốn ngân hàng không được phép cho vay năm 2024.
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Thông tư 18/2024/TT-NHNN Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. 2. Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi số tiền và hạn mức thấu chi (nếu có) trên tài khoản thanh toán của chủ thẻ mở tại tổ chức phát hành thẻ. 3. Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ. 4. Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Thẻ trả trước bao gồm: thẻ trả trước định danh (có các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trước vô danh (không có các thông tin định danh chủ thẻ). |