Trong năm 2024, công ty thỏa thuận với nhân viên không đóng bảo hiểm xã hội (không đóng BHXH) bắt buộc thì có bị phạt hay không? Mức cụ thể là như thế nào? – Như Ý (Hà Nội).
>> Năm 2024, nghỉ việc đi khám trào ngược dạ dày, có được hưởng bảo hiểm xã hội?
>> Người lao động khám bệnh trái tuyến năm 2024, có được hưởng bảo hiểm y tế?
Theo Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Theo điểm a và b khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Như vậy, người lao động thuộc trường hợp nêu trên phải tham gia BHXH bắt buộc; các bên (người lao động và người sử dụng lao động) không được thỏa thuận không đóng BHXH bắt buộc.
File Excel tính số tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 2024 |
Công ty và nhân viên không được phép thỏa thuận không đóng BHXH bắt buộc 2024 (Ảnh minh họa (Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 168 Bộ luật Lao động 2019, khoản 1 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017, trường hợp người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ký từ hai hợp đồng trở lên thì việc đóng BHXH được thực hiện như sau:
- Đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
- Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động.
- Đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
Căn cứ khoản 1 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.
Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên là áp dụng với người sử dụng lao động là cá nhân; trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ là từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Ngoài việc bị xử phạt tiền nêu trên, người sử dụng lao động còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (theo khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP), bao gồm:
- Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan BHXH.
- Nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan BHXH.