Công ty không công bố công khai quy chế thưởng trước khi thực hiện thì bị phạt bao nhiêu? Công ty phải công bố công khai những nội dung nào với người lao động tại nơi làm việc?
>> Hạn ngũ mộ là gì? Những tuổi nào gặp hạn Ngũ Mộ năm 2025?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, không công bố công khai quy chế thưởng trước khi thực hiện sẽ bị phạt như sau:
Vi phạm quy định về tiền lương
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không công bố công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức lao động; quy chế thưởng;
b) Không xây dựng thang lương, bảng lương hoặc định mức lao động; không áp dụng thử mức lao động trước khi ban hành chính thức;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; định mức lao động; quy chế thưởng;
d) Không thông báo bảng kê trả lương hoặc có thông báo bảng kê trả lương cho người lao động nhưng không đúng theo quy định;
đ) Không trả lương bình đẳng hoặc phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
…
Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, tổ chức sẽ có mức phạt gấp 02 lần mức phạt cá nhân.
Như vậy, công ty không công bố công khai quy chế thưởng trước khi thực hiện sẽ bị phạt từ 10 – 20 triệu đồng.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Công ty không công bố công khai quy chế thưởng thì bị phạt bao nhiêu
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, công ty phải công khai với người lao động những nội dung sau:
(i) Tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty.
(ii) Nội quy lao động, thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của công ty liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động.
(iii) Các thỏa ước lao động tập thể mà công ty tham gia.
(iv) Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có).
(v) Việc trích nộp kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
(vi) Tình hình thực hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
(vii) Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, công ty phải công bố công khai với người lao động 07 nội dung nêu trên tại nơi làm việc.
Căn cứ khoản 2 Điều 43 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, những nội dung quy định tại Mục 2 mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì công ty thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định 145/2020/NĐ-CP:
(i) Niêm yết công khai tại nơi làm việc.
(ii) Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động.
(iii) Thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao động.
(iv) Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ.
(v) Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Trên đây là thông tin giải đáp về “Công ty không công bố công khai quy chế thưởng trước khi thực hiện thì bị phạt bao nhiêu?”.