Công chứng viên chấm dứt hợp danh sau thời gian bao lâu thì được hợp danh vào văn phòng công chứng khác? Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản được quy định như thế nào?
>> Công trình dầu khí là gì? Công trình dầu khí được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu nào?
>> Mật mã dân sự là gì? Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 27 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ 01/07/2025), quy định về chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng như sau:
Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
…
6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Như vậy, công chứng viên chấm dứt hợp danh sau 2 năm thì mới được hợp danh vào văn phòng công chứng khác.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Công chứng viên chấm dứt hợp danh sau 2 năm thì mới được hợp danh vào văn phòng công chứng khác
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 44 Luật Công chứng 2024, công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Lưu ý: Trừ các trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 56 Luật Công chứng 2024, quy định về công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản như sau:
(i) Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản được thực hiện theo quy định tại Mục 2.
(ii) Trường hợp bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu.
(iii) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó.
(iv) Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu tạm ngừng hoạt động thì việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 Luật Công chứng 2024.
|