Tết Nguyên đán là gì? Tết Nguyên đán người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày? Còn bao nhiêu ngày nữa tới tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024? – Thanh Sương (Yên Bái).
>> Lao động nữ mang thai 2024, có được tạm hoãn hợp đồng lao động?
>> Công thức tính tốc độ tăng trưởng của Phòng/Ban trong công ty là như thế nào?
Tết Nguyên đán còn được gọi là Tết Cả, Tết Ta, Tết Âm lịch, Tết Cổ truyền, hoặc chỉ gọi là Tết; đây là Tết lớn nhất năm, diễn ra vào mùa xuân, thời điểm để khởi đầu năm mới nên luôn được gửi gắm nhiều ước vọng tốt đẹp.
Dân gian có câu “03 ngày Tết, 07 ngày xuân”, 03 ngày Tết này là Mùng 1, Mùng 2, Mùng 3 Tháng Giêng.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật lao động 2019, dịp Tết Âm lịch người lao động được nghỉ làm việc 05 ngày và hưởng nguyên lương.
Quý khách hàng xem thêm >> Chính thức có lịch nghỉ Tết Âm lịch 2024 với người lao động (khu vực tư nhân)
Mùng 1 Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 rơi vào Thứ 7 ngày 10/02/2024; hôm nay là Thứ 4 ngày 10/01/2024, do đó còn 31 ngày nữa là tới tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.
File Excel tính tiền thưởng Tết Âm lịch Giáp Thìn 2024 |
Giải đáp thắc mắc còn bao nhiêu ngày nữa tới tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Điều 112. Nghỉ lễ, tết – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); b) Tết Âm lịch: 05 ngày; c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). 2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ. 3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này. Điều 113. Nghỉ hằng năm – Bộ luật Lao động 2019 1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau: a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ. 4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. 5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. 6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. 7. Chính phủ quy định chi tiết điều này. |