CO trong xuất nhập khẩu là gì? Vai trò của CO là gì? Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất nhập cảnh được quy định như thế nào?
>> Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư nào?
>> Khi nào doanh nghiệp viễn thông được xem là có sức mạnh thị trường đáng kể?
CO trong xuất nhập khẩu là viết tắt của "Certificate of Origin", có nghĩa là Chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Đây là một chứng từ quan trọng trong thương mại quốc tế, xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, tức là sản phẩm được sản xuất, chế tạo hoặc chế biến ở đâu.
(i) Xác nhận nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa:
CO là chứng nhận chính thức rằng hàng hóa được sản xuất hoặc chế tạo tại một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Điều này giúp xác định và minh bạch về nguồn gốc của sản phẩm trong các giao dịch thương mại quốc tế.
(ii) Tuân thủ các quy định thuế quan và ưu đãi thương mại:
Nhiều quốc gia yêu cầu chứng nhận xuất xứ để áp dụng các mức thuế quan khác nhau đối với các sản phẩm nhập khẩu từ các quốc gia khác nhau. Chứng nhận CO có thể giúp hàng hóa được hưởng các ưu đãi thuế quan, giảm hoặc miễn thuế nhập khẩu nếu nó đến từ một quốc gia có hiệp định thương mại tự do với quốc gia nhập khẩu.
(iii) Hỗ trợ các yêu cầu của hợp đồng và pháp lý:
Trong nhiều hợp đồng xuất nhập khẩu, chứng nhận xuất xứ là yêu cầu bắt buộc để hoàn tất thủ tục giao nhận hàng hóa. CO giúp làm rõ quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch.
(iv) Tăng sự tin cậy trong giao dịch thương mại:
Việc cung cấp chứng nhận xuất xứ giúp tạo dựng lòng tin giữa người mua và người bán, vì người mua có thể yên tâm rằng sản phẩm họ nhận được là đúng với những gì đã cam kết về nguồn gốc.
(v) Hỗ trợ quá trình thông quan:
Chứng nhận xuất xứ là một giấy tờ quan trọng trong thủ tục thông quan tại các cảng. Cơ quan hải quan của nước nhập khẩu sử dụng CO để xác minh nguồn gốc hàng hóa và quyết định thuế nhập khẩu và các quy định khác.
(vi) Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
CO giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng cách đảm bảo rằng sản phẩm không bị giả mạo hoặc không rõ nguồn gốc. Đây cũng là một yếu tố giúp bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Như vậy, “CO trong xuất nhập khẩu là gì?” được hiểu là Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin).
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
CO trong xuất nhập khẩu là gì; Vai trò của CO là gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp được quy định cụ thể:
(i) Thời hạn nộp thuế quy định tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
(ii) Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức như sau:
- Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024 cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp.
Lưu ý: Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.
Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(iii) Trường hợp sử dụng hình thức đặt cọc tiền thuế nhập khẩu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn), người nộp thuế phải nộp một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc nhà nước.
Việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện như quy định về hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
(iv) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước.
- Đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.