Đã ủy quyền quyết toán thuế thì có được yêu cầu cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN hay không?
>> Thời hạn đề nghị miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần là bao lâu?
>> Khi nào khoản tiền thuế nộp thừa được hoàn trả?
Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, khi khấu trừ thuế TNCN, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Đồng thời căn cứ phần 3 mục I Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, Tổng cục thuế hướng dẫn khấu trừ thuế TNCN có quy định như sau:
3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế TNCN - Công văn 883/TCT-DNNCN … Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế. |
Theo đó, khi khấu trừ thuế TNCN công ty phải lập chứng từ khấu trừ thuế giao cho người lao động. Trường hợp người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN. Tuy nhiên trong trường hợp sau khi công ty được ủy quyền đã quyết toán thuế mà phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì công ty cấp chứng từ thuế để người lao động trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
Như vậy, người lao động ủy quyền quyết toán thuế không được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, trừ khi sau khi quyết toán phát hiện họ thuộc diện tự quyết toán với cơ quan thuế.
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 |
Người lao động ủy quyền quyết toán thuế không được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Mục 1 Phần II Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
Tóm lại, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:
(i) Số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
(ii) Số thuế đã tạm nộp lớn hơn số phải nộp mà không yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ.
(iii) Có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng và đã khấu trừ 10% thuế, nếu không yêu cầu quyết toán.
(iv) Người lao động được mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện) hoặc bảo hiểm không bắt buộc có tích lũy, đã khấu trừ thuế 10%.
Xem chi tiết các công việc pháp lý về thuế thu nhập cá nhân và biểu mẫu kèm theo TẠI ĐÂY (Mục 3)