Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN, có áp dụng việc điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp không? – Thùy Lân (Nghệ An).
>> Cách xác định số lần cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN?
>> Thông tư 02/2023/TT-NHNN có phủ định cơ chế giữ nguyên nhóm nợ của Thông tư 01 không?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư 02, khoản nợ sau khi được cơ cấu nợ và giữ nguyên nhóm nợ không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn. Như vậy có áp dụng việc điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp không?
Trong trường hợp khách hàng có 02 khoản nợ: 01 khoản nợ được cơ cấu theo Thông tư 02 và 01 khoản nợ không được cơ cấu, thì nguyên tắc áp dụng việc điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp như thế nào (khoản nợ không được cơ cấu có phải điều chỉnh theo nhóm nợ do CIC cung cấp không)?
Căn cứ phần Trả lời Câu hỏi 12 của bản giải đáp kèm theo Công văn 6248/NHNN-TD ngày 09/8/2023 của Ngân hàng Nhà nước, câu hỏi trên được trả lời như sau:
Khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định, khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ còn trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, không phải áp dụng quy định điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp.
Bản giải đáp kèm theo Công văn 6248/NHNN-TD |
Có áp dụng việc điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trường hợp khách hàng có 02 khoản nợ: 01 khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN và 01 khoản nợ không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN:
Theo quy định tại Điều 3 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-NHNN thì:
- Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN không phải áp dụng quy định điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp.
- Khoản nợ không được cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN phải áp dụng quy định điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp.
[Xem chi tiết tại đây]
Điều 5. Giữ nguyên nhóm nợ và phân loại nợ - Thông tư 02/2023/TT-NHNN 1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được giữ nguyên nhóm nợ đối với khoản nợ có số dư nợ gốc và/hoặc lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ (sau đây là khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ) theo quy định tại Thông tư này như nhóm nợ đã được phân loại theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm gần nhất trước khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này. 2. Khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn trong hạn theo thời hạn cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải áp dụng nguyên tắc điều chỉnh, phân loại lại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 3. Trường hợp khoản nợ sau khi cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ theo quy định tại khoản 1 Điều này quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại mà không được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Thông tư này, thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 4. Đối với số lãi phải thu của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn (nhóm 1) theo quy định tại Thông tư này, kể từ ngày được cơ cấu lại, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không phải hạch toán thu nhập (dự thu) mà thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; thực hiện hạch toán vào thu nhập khi thu được theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. |