Giao kết hợp đồng lao động với người cao tuổi trong công ty TNHH một thành viên
Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Người lao động cao tuổi là những người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu. Kể từ năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 06 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 - Đây là độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về lao động; đồng thời, là một trong các điều kiện để hưởng chế độ hưu trí của Bảo hiểm xã hội.
Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi (NLĐCT), công ty cần lưu ý 03 vấn đề sau đây:
Thứ nhất, chính vì tiếp tục lao động sau độ tuổi này nên sẽ tồn tại 02 trường hợp:
1. Trường hợp thứ nhất: NLĐCT đã đủ điều kiện và đã hưởng chế độ hưu trí (hưởng lương hưu hàng tháng);
2. Trường hợp thứ hai: NLĐCT chưa đáp ứng được điều kiện về số năm đóng Bảo hiểm xã hội tối thiểu để hưởng chế độ hưu trí.
Sở dĩ, công ty cần phải phân định 02 trường hợp này là vì:
Đối với trường hợp thứ hai, công ty và NLĐCT vẫn tiếp tục đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên), đóng Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp (nếu giao kết hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng trở lên).
Còn đối với trường hợp thứ nhất, dù NLĐCT có giao kết loại hợp đồng lao động gì với thời hạn bao lâu đi chăng nữa thì họ cũng không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Bảo hiểm thất nghiệp và Bảo hiểm y tế nữa.
Khi đó, công ty có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương cho NLĐCT một khoản tiền tương đương với mức đóng các loại bảo hiểm này thuộc trách nhiệm đóng của công ty.
Ví dụ:
Người lao động đang làm việc tại công ty với mức tiền lương tính đóng các loại bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) là 5 triệu đồng; nay, họ đã hưởng lương hưu hàng tháng nhưng vẫn tiếp tục quan hệ lao động với công ty (trở thành NLĐCT) theo hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng và mức lương tính đóng các loại bảo hiểm không đổi.
Công ty và NLĐCT này không phải tham gia các loại bảo hiểm nữa; thay vào đó, công ty sẽ trả thêm khoản tiền tương ứng với mức đóng các loại bảo hiểm của công ty nhân với mức lương tính đóng của người lao động này: 21.5% x 5 triệu đồng.
Thứ hai, công ty không được phép sử dụng NLĐCT để làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ; trừ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. NLĐCT là người có kinh nghiệm, với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; trong đó có ít nhất 10 năm hành nghề liên tục tính đến trước thời điểm ký hợp đồng lao động;
2. NLĐCT là người có tay nghề cao, có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; công ty phải tổ chức kiểm tra, sát hạch trước khi ký hợp đồng lao động;
3. Người lao động phải có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ chuyên ngành tương ứng với nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; được người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong 01 năm;
4. Chỉ sử dụng không quá 05 năm đối với từng NLĐCT;
5. Phải bố trí ít nhất 01 người lao động không phải là NLĐCT cùng làm với NLĐCT khi triển khai công việc tại một nơi làm việc;
6. Có Đơn của người lao động cao tuổi tự nguyện làm việc để công ty xem xét trước khi ký hợp đồng lao động.
Công ty có nhu cầu sử dụng NLĐCT làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập Phương án sử dụng người lao động cao tuổi gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây:
1. Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc điểm, điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng NLĐCT;
2. Đề xuất và đánh giá từng điều kiện cụ thể nêu trên khi sử dụng NLĐCT.
Việc sử dụng NLĐCT làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cũng phải thực hiện theo như vậy.
Thứ ba, công ty phải có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khỏe của NLĐCT tại nơi làm việc.
Tham khảo mẫu Hợp đồng lao động với người cao tuổi đang hưởng chế độ hưu trí và Hợp đồng lao động với người cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chưa xem được Căn cứ pháp lý được sử dụng, lịch công việc.
Nếu chưa là Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Bài viết liên quan:
- Bổ sung 52 nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15/02/2024
- Bộ luật Lao động và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024)
- Bảng lương tối thiểu vùng 2024 (dự kiến tăng 6% từ ngày 01/7/2024)
- Công bố Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 11820-6:2023 Công trình cảng biển - Yêu cầu thiết kế (Phần 6: Đê chắn sóng)
- Thủ tục cấp lại giấy phép lao động từ ngày 17/10/2023 (cấp TW)
Câu hỏi thường gặp:
- Có bắt buộc công ty phải trả lương cho nhân viên vào ngày 05 hàng tháng?
- Các hành vi nghiêm cấm theo Luật Việc làm 2024?
- Bộ luật Lao động 2024, quyền và nghĩa vụ của người lao động được quy định thế nào?
- Tiền lương cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ từ 01/7/2024 có thay đổi gì khi áp dụng chính sách mới?
- Có áp dụng việc điều chỉnh nhóm nợ theo danh sách do CIC cung cấp?
- Nội dung của hợp đồng lao động không đầy đủ, doanh nghiệp có bị phạt?
- Hết hạn tạm hoãn hợp đồng mà người lao động không quay lại làm việc, có bị sa thải?
- Đổi sang thẻ CCCD gắn chip, có cần điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH?
- Công ty có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho lao động cao tuổi?
- Có được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người cao tuổi?
- Công ty có được ký hợp đồng lao động 05 năm với người lao động không?