Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bị thu hồi trong những trường hợp nào? Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm hiện nay và nội dung các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm là gì?
>> Từ 07/2025, người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong những trường hợp nào?
>> Tiền trượt giá bảo hiểm xã hội là gì? Ai được nhận tiền trượt giá BHXH?
Căn cứ Điều 27 Thông tư 69/2022/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15 Điều 1 Thông tư 85/2024/TT-BTC), chứng chỉ đại lý bảo hiểm bị thu hồi trong các trường hợp sau:
(i) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ Căn cước/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi.
(ii) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
(iii) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô và cá nhân đã gian dối trong việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm.
(iv) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Như vậy, chứng chỉ đại lý bảo hiểm bị thu hồi nếu thuộc 04 trường hợp nêu trên.
![]() |
File Word Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn mới nhất (cập nhật tới 11/11/2024) |
Chứng chỉ đại lý bảo hiểm bị thu hồi trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất?
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC, các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:
(i) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe.
(ii) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị.
(iii) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
(iv) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải.
(v) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không.
(vi) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.
Căn cứ Điều 28 Thông tư 69/2022/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 85/2024/TT-BTC), việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư 69/2022/TT-BTC được thực hiện theo nguyên tắc sau:
(i) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản.
(ii) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị.
(iii) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cấp được chuyển đổi thành chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản.
(iv) Việc chuyển đổi chứng chỉ đại lý bảo hiểm phải được hoàn thành trước ngày 31/12/2025. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/01/2023 sẽ hết hiệu lực kể từ khi được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư 69/2022/TT-BTC hoặc kể từ ngày 01/01/2026, tùy trường hợp nào xảy ra trước.
(v) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được chuyển đổi dưới dạng dữ liệu điện tử và được lưu giữ trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.