Có thể hiểu chiết khấu thương mại là gì? Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động khuyến mại? Pháp luật quy định nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm những gì?
>> Mỗi doanh nghiệp được cấp tối đa bao nhiêu mã số doanh nghiệp?
>> Sở giao dịch hàng hoá có những chức năng gì?
Theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 Doanh thu và thu nhập khác ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC có định nghĩa chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Ngoài ra, quý khách hàng còn có thể tham khảo định nghĩa sau đây:
Chiết khấu thương mại là một khoản giảm giá mà bên bán dành cho bên mua khi bên mua đạt được một số điều kiện nhất định trong quá trình mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ. Điều kiện để được chiết khấu thương mại thường bao gồm:
- Số lượng mua lớn: Bên mua đạt một khối lượng hoặc giá trị giao dịch nhất định trong một lần mua hoặc trong một khoảng thời gian.
- Mua hàng dài hạn hoặc theo thỏa thuận hợp tác lâu dài: Bên bán thường áp dụng chiết khấu để khuyến khích bên mua gắn bó lâu dài.
- Thỏa thuận khác giữa hai bên: Các điều khoản cụ thể về chiết khấu có thể được thương lượng và ghi nhận trong hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán.
![]() |
Toàn văn File word Luật Thương mại và văn bản hướng dẫn mới nhất |
Chiết khấu thương mại là gì; Hành vi nào bị cấm trong hoạt động khuyến mại
(Ảnh mô tả - Nguồn Internet)
Theo quy định tại Điều 100 Luật Thương mại 2005, danh sách quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị trường bao gồm:
Cụ thể về khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ như sau:
- Cấm kinh doanh hoặc hạn chế kinh doanh.
- Hàng hoá chưa được phép lưu thông.
- Dịch vụ chưa được phép cung ứng.
Sử dụng hàng hóa và dịch vụ dùng để khuyến mại, cụ thể là:
- Hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh hoặc hạn chế kinh doanh.
- Hàng hóa chưa được phép lưu thông.
- Dịch vụ chưa được phép cung ứng.
(i) Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
(ii) Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
(iii) Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
(iv) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
(v) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
(vi) Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
(vii) Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh.
(viii) Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật Thương mại 2005.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Thương mại 2005 và khoản 5 Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, cụ thể về những nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm các chi tiết dưới đây:
- Tên thương nhân thực hiện khuyến mại.
- Tên chương trình khuyến mại.
- Địa bàn thực hiện khuyến mại (cụ thể là các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại).
- Hình thức khuyến mại.
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại.
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng).
- Thời gian thực hiện khuyến mại.
- Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại).
- Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại.
- Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại).
- Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình