Mỗi doanh nghiệp được cấp tối đa bao nhiêu mã số doanh nghiệp? Các trường hợp chấm dứt mã số doanh nghiệp? Chấm dứt hiệu lực mã số thuế phải tuân theo những nguyên tắc nào?
>> Sở giao dịch hàng hoá có những chức năng gì?
>> Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có cần lập báo cáo tài chính không?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Do đó, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số doanh nghiệp duy nhất.
Lưu ý:
- Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác.
- Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
(Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
Như vậy, mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số doanh nghiệp duy nhất.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Mỗi doanh nghiệp chỉ được cấp một mã số doanh nghiệp duy nhất
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Như đã đề cập ở phần (1) thì mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế. Như vậy chấm dứt mã số thuế cũng chấm dứt mã số doanh nghiệp.
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, quy định các trường hợp chấm dứt mã số thuế bao gồm:
(i) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
(ii) Đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương.
- Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
- Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
- Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng.
- Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
Căn cứ khoản 3 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019, khi chấm dứt hiệu lực mã số doanh nghiệp phải tuân theo các nguyên tắc sau:
(i) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực.
(ii) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 Luật Quản lý thuế 2019.
(iii) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó.
(iv) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay.
(v) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.