Năm 2023 khi nào người lao động được tạm ứng tiền lương? Mức tạm ứng tối đa là bao nhiêu? – Duy Nam (An Giang).
>> Kỳ hạn trả lương năm 2023 cho người lao động được quy định thế nào?
>> Hình thức trả lương năm 2023 cho người lao động được quy định như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) trả cho người lao động (NLĐ) theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Lưu ý: Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Nếu trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Đồng thời, NSDLĐ và NLĐ có thể thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Trên thực tế, mỗi doanh nghiệp sẽ có thời điểm trả lương khác nhau, có nơi trả vào ngày mùng 5, mùng 10, ngày 15 hoặc ngày cuối cùng của tháng.
Các trường hợp người lao động được tạm ứng tiền lương năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Mặc dù chưa đến kỳ trả lương, nhưng để phục vụ cho sinh hoạt, chi tiêu cá nhân nếu cần thiết thì người lao động vẫn có thể được tạm ứng trước tiền lương. Cụ thể, theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc tạm ứng lương như sau:
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Như vậy, khi rơi vào tình trạng chưa hết tháng nhưng đã hết tiền thì NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để được tạm ứng trước tiền lương mà không bị tính lãi.
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
Cũng theo khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 thì có thể thấy tiền lương được tạm ứng do các bên thỏa thuận và thống nhất với nhau. Chính vì vậy nên số tiền được tạm ứng có thể là nửa tháng hoặc toàn bộ tiền lương theo hợp đồng lao động tại tháng tạm ứng tùy theo thỏa thuận của các bên mà không bị pháp luật giới hạn.
Thông thường, một số doanh nghiệp chỉ cho phép NLĐ được ứng trước 30 – 50% tiền lương tháng để hạn chế rủi ro NLĐ nghỉ việc sau khi nhận tiền lương tạm ứng.
Lưu ý: Trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc khi xử lý kỷ luật lao động thì NLĐ vẫn được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 Bộ luật Lao động 2019;
Nếu bị xử lý kỷ luật lao động, NLĐ cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng. Nếu không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương trong trường hợp này, NSDLĐ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức phạt tiền như sau:
- Đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động: từ 5 đến 10 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động: từ 10 đến 20 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động: từ 20 đến 30 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động: từ 30 đến 40 triệu đồng;
- Đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên: từ 40 đến 50 triệu đồng.
Đối với NSDLĐ là tổ chức, mức phạt tiền nêu trên được áp dụng gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
>> Xem thêm bài viết:
>> Hình thức trả lương năm 2023 cho người lao động được quy định như thế nào?
>> Kỳ hạn trả lương năm 2023 cho người lao động được quy định thế nào?