Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp được tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nếu vi phạm thì bị xử lý như thế nào? – Thanh Bình (Phú Yên).
>> Hợp đồng thử việc năm 2023 phải có nội dung nào?
>> Hợp đồng lao động năm 2023 phải có nội dung nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp được quyền tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Các trường hợp chuyển NLĐ làm công việc khác so với hợp đồng lao động từ năm 2023 (Ảnh minh họa)
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 thì thời gian chuyển người lao động sang làm công việc khác trong các trường hợp nêu tại mục 1 không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm. Trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn bản.
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động (khoản 2 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019).
Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu (khoản 3 Điều 29 Bộ Luật Lao động 2019).
Ngoài ra tại khoản 4 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 có quy định khi người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc như sau:
- Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
- Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.
Toàn văn File word Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 6 triệu đồng nếu thực hiện một trong các hành vi sau:
- Không thông báo cho người lao động trước 03 ngày làm việc khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
- Không thông báo hoặc thông báo không rõ thời hạn làm tạm thời khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động;
- Bố trí công việc không phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
Ngoài ra, theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì khi doanh nghiệp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 14 triệu đồng.
XEM CHI TIẾT CÁC CÔNG VIỆC PHÁP LÝ CẦN BIẾT TRONG QUÁ TRÌNH: |
||